33.02 Phân loại “Hương liệu dùng trong thức ăn chăn nuôi” - Công ty TNHH Nông nghiệp và Công nghệ Chăn nuôi Nguyên Xương - “chế phẩm thành phần gồm hỗn hợp các chất thơm”; ví dụ: Chocolate Flavour - chất phụ gia thức ăn chăn nuôi là “chế phẩm gồm hỗn hợp các chất thơm, Zeolite, silic dioxit,... dùng trong sản xuất thức ăn chăn nuôi”.

943/TXNK-PL ngày 14/07/2016

Kính gửi: Các Chi cục Hải quan trực thuộc Cục.

Phúc đáp công văn số 732/STQ-Đ1 ngày 27/6/2016 của Chi cục Kiểm tra sau thông quan về việc truy thu thuế mặt hàng “Hương liệu dùng trong thức ăn chăn nuôi” của Công ty TNHH Nông nghiệp và Công nghệ Chăn nuôi Nguyên Xương, Phòng Thuế xuất nhập khẩu có ý kiến như sau:
1. Về phân loại xác định mã số hàng hóa đối với mặt hàng “hương liệu dùng trong thức ăn chăn nuôi”.
Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Nghị Định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ; Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 103/2015/TT-BTC ngày 01/7/2015; Thông tư số 182/2015/TT-BTC ngày 16/11/2015 về việc ban hanh Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế.
Căn cứ chú giải HS 2012;
Thực hiện theo công văn hướng dẫn số 994/BTC-TCHQ ngày 21/01/2014 của Bộ Tài chính v/v áp mã HS mặt hàng nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi;
Căn cứ Thông báo về kết quả phân loại đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu số 4084/TB-TCHQ ngày 07/5/2015 của Tổng cục Hải quan;
Tham khảo công văn số 5781/TCHQ-TXNK ngày 24/6/2015 của Tổng cục Hải quan v/v mã HS của hàng hóa nhập khẩu.
Thực hiện công văn số 3941/TCHQ-KTTQ ngày 12/5/2016 của Tổng cục Hải quan v/v vướng mắc phân loại, áp mã.
Căn cứ nội dung Nhóm 33.02 “Hỗn hợp các chất thơm và các hỗn hợp (kể cả dung dịch có cồn) với thành phần chủ yếu gồm một hoặc nhiều các chất thơm này, dùng làm nguyên liệu thô trong công nghiệp; các chế phẩm khác làm từ các chất thơm, dùng cho sản xuất đồ uống”;
Tham khảo chú giải chi tiết nhóm 33.02.90 - Loại khác “... Nhóm này bao gồm các hỗn hợp dưới đây với điều kiện chúng được dùng như nguyên liệu thô trong công nghiệp sản xuất nước hoa, thực phẩm hoặc đồ uống (như là, trong sản xuất mứt kẹo, thực phẩm hoặc các chất tạo hương cho đồ uống) hoặc trong các ngành công nghiệp khác (như là, sản xuất xà phòng).
(4) Các hỗn hợp của các chất thơm tổng hợp.
(6) Các hỗn hợp của hai hoặc nhiều chất thơm (tinh dầu, chất tựa nhựa, nhựa dâu đã được chiết xuất hoặc các chất thơm tổng hợp) kết hợp với chất pha loãng hoặc chất mang như là dầu thực vật, dextroza hoặc tinh bột.
(7) Các hỗn hợp có hoặc không kết hợp với một chất pha loãng hoặc một chất mang hoặc chất có chứa cồn, của các sản phẩm của các Chương khác (như là gia vị) với một hoặc nhiều chất thơm (tinh dầu, chất tựa nhựa, nhựa dầu đã được chiết xuất hoặc các chất thơm tổng hợp) với điều kiện các chất này tạo nên thành phần cơ bản của các hỗn hợp này.
Theo đó, nếu mặt hàng nguyên liệu của Doanh nghiệp có kết quả phân tích hoặc có thông tin cụ thể các thành phần trong hồ sơ hải quan là: “chế phẩm thành phần gồm hỗn hợp các chất thơm”; ví dụ: Chocolate Flavour - chất phụ gia thức ăn chăn nuôi là “chế phẩm gồm hỗn hợp các chất thơm, Zeolite, silic dioxit,... dùng trong sản xuất thức ăn chăn nuôi”. Đây là chế phẩm tạo mùi hương cho thức ăn chăn nuôi và chế phẩm này có thành phần chủ yếu là chất tạo hương, không phải là hỗn hợp của nhiều chất để bổ sung vào thức ăn chăn nuôi nên không phù hợp phân loại vào nhóm 23.09. Theo chú giải HS chi tiết nhóm 33.02 thì hỗn hợp các hương liệu được dùng trong các ngành công nghiệp khác, không loại trừ ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi nên phân loại vào nhóm 33.02 là phù hợp.
2. Về áp dụng mức thuế đối với trường hợp có văn bản hướng dẫn sửa đổi về phân loại.
Căn cứ Khoản 4, Điều 6 Thông tư 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính: “Trường hợp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan hữu quan khác ban hành văn bản sửa đổi, hướng dẫn phân loại, làm ảnh hưởng tới quá trình khai báo hải quan về mã số, mức thuế và hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của người khai hải quan, người nộp thuế thì thực hiện phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế kể từ ngày văn bản sửa đổi hướng dẫn phân loại có hiệu lực pháp luật theo quy định.
Phòng Thuế xuất nhập khẩu hướng dẫn các Chi cục Hải quan trực thuộc được biết và thực hiện (đính kèm các văn bản liên quan)./.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

@templatesyard