Gỡ vướng thực hiện thủ tục xuất nhập khẩu gỗ

Liên quan đến thực hiện Nghị định 102/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, Tổng cục Hải quan tiếp tục hướng dẫn tháo gỡ một số vướng mắc của cục hải quan các tỉnh, thành phố.

Gỡ vướng thực hiện thủ tục xuất nhập khẩu gỗ

Cụ thể, một số đơn vị hải quan địa phương phản ảnh vướng mắc khi thực hiện Điều 7 Nghị định 102/2020/NĐ-CP. Theo quy định về cấp phép FLEGT tại Điều 14 của Nghị định số 102/2020/NĐ-CP thì: Giấy phép FLEGT được cấp cho một lô hàng gỗ hợp pháp thuộc Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này của một chủ gỗ xuất khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất đến cửa khẩu nhập khẩu đầu tiên vào thị trường EU; một lô hàng gỗ xuất khẩu vào thị trường EU chỉ được cấp một giấy phép FLEGT và được cấp trước thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.

Nhưng theo quy định tại Điều 7 của Nghị định thì lô hàng nhập khẩu từ quốc gia đã ký kết Hiệp định gỗ hợp pháp với EU và đang vận hành hệ thống cấp phép FLEGT thì phải nộp bản sao giấy phép FLEGT xuất khẩu do cơ quan có thẩm quyền nước xuất khẩu cấp.

Như vậy, được hiểu là gỗ nhập khẩu vào Việt Nam từ tất cả các nước (14 nước) ký kết Hiệp định đều phải nộp giấy phép FLEGT hay chỉ nhập khẩu từ các nước EU mới phải nộp? Hiện nay, chưa có danh sách các quốc gia đã ký kết Hiệp định gỗ hợp pháp với EU và đang vận hành hệ thống cấp phép FLEGTb để cơ quan Hải quan có cơ sở thực hiện khoản 2b Điều 7 Nghị định 102/2020/NĐ-CP.

Trả lời vướng mắc trên, Tổng cục Hải quan cho biết theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định số 102/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ gỗ nhập khẩu thì việc nộp bản sao giấy phép FLEGT xuất khẩu do cơ quan có thẩm quyền nước xuất khẩu cấp chỉ áp dụng đối với gỗ nhập khẩu từ quốc gia đã ký kết Hiệp định gỗ hợp pháp với EU và đang vận hành hệ thống cấp phép FLEGT.

Danh sách các quốc gia đã ký kết Hiệp định gỗ hợp pháp với EU và đang vận hành hệ thống cấp phép FLEGT hiện đang được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng và sẽ ban hành trong thời gian tới. Chính vì vậy, trước mắt, cục hải quan tỉnh, thành phố thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan tại công văn số 7131/TCHQ-GSQL ngày 6/11/2020.

Hải quan địa phương phản ánh, Mục C Mẫu số 03 quy định chủ gỗ phải kê khai một trong các tài liệu về nguồn gốc khai thác hợp pháp và xuất trình kèm theo các tài liệu kê khai cụ thể. Tuy nhiên hiện nay chưa có thông tin, hướng dẫn các tài liệu nêu trên để cơ quan Hải quan đối chiếu, kiểm tra.

Trả lời vướng mắc, Tổng cục Hải quan đề nghị đơn vị kiểm tra đối chiếu tính phù hợp giữa nội dung kê khai của người khai hải quan với các chứng từ, tài liệu do người khai hải quan kê khai và nộp.

Người khai hải quan chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác thực của nội dung đã khai và các chứng từ đã nộp, xuất trình cho cơ quan Hải quan.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

@templatesyard